Blog Thừa phát lại - Hiện nay, tình trạng quảng cáo sản phẩm sai sự thật, kém chất lượng tràn lan trên mạng internet. Đa số, các nhãn hàng còn mời cả những người nổi tiếng tham gia quảng cáo nhằm lôi kéo khách hàng. Điều đáng nói, một số người nổi tiếng, dù không am hiểu về sản phẩm (nguồn gốc, thành phần, chất lượng, hiệu quả ...) vì họ không phải là người làm chuyên môn nhưng vẫn có những ngôn từ mang tính "khẳng định", "chắc chắn" về chất lượng sản phẩm. Từ đó, người xem quảng cáo mới tin tưởng mua hàng. Tuy nhiên, sau khi sử dụng thì chất lượng, hiệu quả sản phẩm không được như quảng cáo. Như vậy, hành vi của nhãn hàng, người nổi tiếng có dấu hiệu của việc quảng cáo sai sự thật, gian dối với khách hàng. Tùy mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính, bồi thường theo dân sự hoặc nặng hơn có thể xử lý hình sự. Cụ thể:
Về trách nhiệm hành chính:
Theo điều 8, Luật Quảng cáo 2012, được sửa đổi năm 2018, hành vi quảng cáo
không đúng về chất lượng, công dụng của sản phẩm, hàng hóa là hành vi bị nghiêm
cấm. Người vi phạm có thể bị phạt tiền đến 80 triệu đồng (Khoản 5 Điều 34, Nghị
định 38/2021/NĐ-CP).
Về trách nhiệm dân sự: Nếu
hành vi này gây tổn hại về sức khỏe, tính mạng thì người tiêu dùng có thể khởi
kiện nhà sản xuất, công ty bán hàng cùng
với người có hành vi quảng cáo sai sự thật đó để yêu cầu bồi thường thiệt hại (Điều
13, Điều 360, Điều 419 Bộ luật dân sự năm 2015).
Về trách nhiệm hình sự: Điều
197 Bộ luật Hình sự 2015 quy định “Người nào quảng cáo gian dối về hàng
hóa, dịch vụ, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án
về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10-100
triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm…” Hoặc Điều 198 Bộ luật
Hình sự 2015 quy định: "Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung
cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ
đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm...."
Tuy nhiên, việc quảng cáo
này thường qua nhanh và khi đề nghị cơ quan chức năng xử lý thì cần cung cấp
bằng chứng. Vậy, bằng cách nào để người tiêu dùng có được chứng cứ đáng tin
cậy? Khi rơi vào trường hợp nói trên các người tiêu dùng có thể
yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet. Vậy Thừa
phát lại là ai? Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận hành vi quảng cáo sai sự thật
trên mạng internet là gì? Thủ tục lập vi bằng như thế nào? Phí vi bằng bao
nhiêu? Giá trị của loại vi bằng này? Bài viết này của Blog Thừa phát lại sẽ
giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng
internet.
![]() |
Hình minh họa (Nguồn: Internet) |
1. Căn cứ pháp lý
- Nghị định 08/2020/NĐ-CP tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;
- Thông tư 08/2022/TT-BTP về Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành;
- Thông tư 05/2020/TT-BTP về hướng dẫn Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại.
- Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 (Điều 93, khoản 8
Điều 94, khoản 9 Điều 95);
- Bộ luật tố tụng Hình sự năm 2015 (Điều 86, Điều 87, Điều
88);
- Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (Điều
197, Điều 198);
- Bộ luật
dân sự năm 2015 (Điều 13, Điều 360, Điều 419).
2. Thừa
phát lại là ai?
Thừa phát lại là người tối
thiểu có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành luật, có ít nhất 03 năm công tác
pháp luật sau khi có bằng đại học luật, trải qua lớp đào tạo hoặc bồi dưỡng về
Thừa phát lại, tập sự hành nghề và được Bộ trưởng Bộ Tư pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam bổ nhiệm để thực hiện các công việc mang tính bổ trợ tư
pháp. Đây là một nghề luật tương tự nghề luật sư, công chứng viên, thẩm phán,
kiểm sát viên, chấp hành viên…
Chức năng của Thừa phát lại rất đa dạng, bao gồm 04 công việc: Tống đạt, xác minh điều kiện thi hành án, tổ chức thi hành án dân sự và lập vi bằng. Ba công việc còn lại thì các độc giả có thể tham khảo bài viết tại Link này. Ở đây, Blog Thừa phát lại chỉ đề cập chi tiết về chức năng lập vi bằng.
3. Lập vi
bằng là gì? Lập vi bằng ghi nhận hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet là
gì?
Lập vi bằng là một chức năng của Thừa phát lại. Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:
3. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
Khi lập vi bằng, Thừa phát
lại đóng vai trò là “người làm chứng” quan sát, chứng kiến sự việc, hành vi,
hiện trạng và ghi nhận lại trong biên bản “vi bằng”. Đa số mọi người nghĩ rằng,
làm chứng chỉ đơn thuần là đứng nghe, nhìn sự việc giữa người với người. Nhưng
không, các Thừa phát lại còn làm được nhiều việc hơn thế. Không chỉ dừng lại
làm chứng như cách hiểu thông thường hiện nay, Thừa phát lại còn làm chứng rất
đa dạng, ví dụ:
Nhà hàng
xóm sắp xây còn nhà mình mới thế này, nếu lỡ may nhà hàng xóm xây dựng làm hư
hỏng nhà mình thì sao, bạn có thể nhờ Thừa phát lại đến làm chứng cho việc nhà
mình còn mới, chưa nứt tường, hư hỏng gì.
Bạn có
nội dung trao đổi với đối tác trên email nhưng đối tác không thừa nhận, bạn
cũng không thể tự in ra rồi đưa cho Tòa án vì làm vậy là chưa đủ độ tin cậy cho
Tòa án sử dụng, dễ bị đối tác phản bác. Bạn có thể yêu cầu Thừa phát lại chứng
kiến việc bạn đăng nhập vào email và in nội dung email này ra; bộ vi bằng chính
có giá trị chứng minh nguồn gốc, xuất xứ của nội dung email mà bạn cung cấp cho
Tòa án.
Vi bằng không chỉ đơn thuần
chỉ có vài dòng chữ ghi chép của Thừa phát lại. Như thế thì giá trị chứng minh
không cao. Do đó, mặc dù pháp luật không bắt buộc nhưng các Thừa phát lại
thường kèm theo vi bằng các tài liệu khác để minh chứng cho sự việc mà họ đã
quan sát, chứng kiến để tăng giá trị chứng minh, ví dụ:
Vi bằng
ghi nhận hiện trạng nhà ở bị nứt khi thi công thì sẽ có hình ảnh, đĩa vi tính
chứa hình ảnh video kèm theo vi bằng; vi bằng ghi nhận nội dung trao đổi trên
email thì sẽ có hình ảnh thao tác trên máy tính, file in các nội dung trao đổi,
đính kèm trên email; vi bằng ghi nhận hành vi giao nhận tiền thì sẽ có hình ảnh
các bên giao nhận tiền; vi bằng ghi nhận cuộc họp đại hội đồng cổ đông thì sẽ
có hình ảnh các bên tham dự cuộc họp, đĩa vi tính chưa video quay lại tiến
trình tổ chức cuộc họp, bản sao các tài liệu được thông qua tại cuộc họp…
Trong trường hợp lập vi
bằng hành
vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet, Thừa phát lại sẽ quan
sát, chứng kiến toàn bộ hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet và
ghi nhận vào biên bản “vi bằng”. Thừa phát lại cũng sẽ đính kèm vào bộ vi bằng
này các tài liệu như: Hình ảnh, file in các
bài viết trên mạng, đĩa vi tính chứa hình ảnh, video quảng cáo...
4. Các
trường hợp nên lập vi bằng ghi nhận hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet hoặc
tương tự
Theo kinh nghiệm hành nghề
lâu năm, dựa trên phân tích các quy định của pháp luật, chúng tôi khuyến nghị
độc giả nên đề nghị Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận các trường hợp có liên
quan đến chủ đề bài viết như sau:
- Hành vi đăng
bài viết quảng cáo sai sự thật trên mạng (facebook, zalo, blog, website...);
- Hành vi
livestream bán hàng sai sự thật trên mạng (facebook, youtube, tiktok...);
- Hành vi tham gia video quảng
cáo sai sự thật trên mạng (facebook, youtube, tiktok...);
- Hành vi thể hiện cảm nhận, trả lời phỏng vấn về trải nghiệm sản phẩm nhưng có nội dung sai sự thật trên mạng.
![]() |
Một văn phòng Thừa phát lại đang tư vấn cho khách hàng (Nguồn: phapluatxahoi.kinhtedothi.vn) |
5. Giá
trị của vi bằng hành
vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet? Tại sao phải lập vi bằng
trong trường hợp này?
Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:
3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Đầu tiên, bộ vi bằng là
nguồn chứng cứ sử dụng tại Tòa án. Nếu những thông tin trong vi bằng có đầy đủ
các thuộc tính của chứng cứ gồm: Tính khách quan, tính liên quan, tính hợp pháp
thì sẽ được Tòa án sử dụng làm chứng cứ giải quyết vụ việc.
Ví dụ,
căn cứ khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở năm 2014 thì “Trường hợp chủ sở hữu bán
nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên
thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được
quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính
đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ trường
hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở
nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó
cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn”. Giả
định, chủ sở hữu nhà bán nhà cho người khác nhưng không thực hiện thông báo
hoặc đã thông báo nhưng không lưu lại được chứng cứ chứng minh việc đã thông
báo, nội dung thông báo, thời hạn thông báo đáp ứng các điều kiện nêu trên. Nếu
bên thuê nhà khởi kiện yêu cầu Tòa án chấp nhận cho bên thuê được thực hiện
quyền ưu tiên mua thì khả năng Tòa án tuyên hủy giao dịch bán nhà của bên cho
thuê là rất cao cho dù các bên đã hoàn tất giao dịch mua bán, đã hoàn tất đăng
bộ sang tên. Để hạn chế rủi ro này, bên cho thuê nên yêu cầu Thừa phát lại
chứng kiến bên cho thuê đã giao một thông báo cho bên thuê về việc bán nhà,
điều kiện bán nhà; vi bằng là chứng cứ không thể chối cãi về việc bên cho thuê
đã hoàn tất nghĩa vụ thông báo. Nếu bên thuê có khởi kiện thì Tòa án khó chấp
nhận hủy bỏ giao dịch mua bán đã diễn ra.
Trên đây là ví dụ về vi
bằng được sử dụng tại Tòa án, sau đây là một ví dụ về việc vi bằng được sử dụng
làm căn cứ để thực hiện giao dịch.
Trong một
giao dịch M&A dự án căn hộ chung cư đang xây dựng dở dang. Các bên thỏa
thuận việc thanh toán được chia làm 05 đợt; trong đó, điều kiện tiên quyết để
bên mua thanh toán tiền đợt 3 cho bên bán là bên bán đã phối hợp với các đơn vị
thi công cũ di dời nhân công, máy móc rời khỏi công trường (mục đích của bên
mua là muốn đưa các đơn vị thi công mới vào). Mặc dù bên bán đã hoàn thành việc
này nhưng bên mua không đến kiểm tra, xác nhận. Trong trường hợp này, bên bán
có thể yêu cầu Thừa phát lại lập vi bằng ghi nhận trong ngày làm việc nhưng
không có nhân công nào đang xây dựng tại dự án; tại công trường cũng không còn
máy móc thiết bị rời nào. Trên cơ sở bộ vi bằng được lập, bên bán có thể gửi đề
nghị thanh toán đợt 3 đến bên mua. Đây là căn cứ để thực hiện giao dịch, giá
trị thứ hai của vi bằng.
Quay trở lại trường hợp vi
bằng ghi nhận hành
vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet, bạn có thể sử dụng vi
bằng để làm việc với nhà sản xuất, người nổi tiếng đề nghị ngừng việc quảng cáo
sai sự thật, bồi thường thiệt hại... Trường hợp họ không đồng ý thì bạn có thể
sử dụng vi bằng để chứng minh với cơ quan chức năng là có hành vi quảng cáo sai
sự thật trên mạng internet, nguồn gốc xuất xứ của quảng cáo, thời gian, địa điểm
quảng cáo; yêu cầu cơ quan chức năng áp dụng các quy định pháp luật để xử lý.
Nói chung, vi bằng có giá
trị lưu giữ chứng cứ nhằm dự phòng trường hợp sau này, các bên có cách hiểu
khác nhau, có sự không thống nhất thì đã có vi bằng để đối chiếu, thực hiện
trong hòa thuận mà không phải kéo nhau ra Tòa án để tranh chấp. Đây là giá trị
ưu việt của vi bằng, là điều mà các Thừa phát lại chúng tôi luôn mong muốn. Ở
một khía cạnh khác, vi bằng được sử dụng để chứng minh một sự việc, bảo vệ cho
một bên và phản bác bên còn lại; lúc này sự việc đã nghiêm trọng, các bên đã
phải gặp nhau ở một cơ quan giải quyết tranh chấp.
6. Thời
gian, địa điểm lập vi bằng hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet
Căn cứ khoản 1 Điều 36 Nghị
định 08/2020/NĐ-CP thì Thừa phát lại được lập vi bằng trên toàn quốc. Ngoài ra,
do đặc thù công việc “làm chứng” mà Thừa phát lại không bị khống chế thời gian
lập vi bằng. Có thể nói bất kỳ đâu và bất kỳ khi nào cần có người làm chứng,
các bạn thể yêu cầu Thừa phát lại hỗ trợ. Tác giả từng lập những vi bằng ghi
nhận nội dung trên internet lúc 02 giờ sáng theo yêu cầu một hãng luật chuyên
về sở hữu trí tuệ để chứng minh một số website có hành vi phát hành “lậu” các
trận bóng đá tại giải Châu Âu đã được mua bản quyền. Hoặc văn phòng nơi tác giả
từng làm việc từng vào tận nhà xác để chứng kiến việc lấy mẫu vật của người đã
khuất nhằm làm giám định, xác định huyết thống trong một vụ tranh chấp về thừa
kế.
7. Thủ
tục lập vi bằng ghi nhận hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet
Về cơ bản, thủ tục lập vi
bằng hành
vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet trải qua 06 bước sau đây:
Bước 1: Tiếp
nhận yêu cầu lập vi bằng ghi nhận hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet
Thừa phát lại sẽ tiếp nhận,
lắng nghe những thông tin về yêu cầu lập vi bằng của khách hàng, xác định được
nhu cầu, nội dung sự việc cần lập vi bằng, thời gian, địa điểm lập vi bằng. Sau
đó, Thừa phát lại đối chiếu với quy định của pháp luật đặc biệt là các trường
hợp không được lập vi bằng quy định tại Điều 37 Nghị định 08/2020/NĐ-CP để xác
định yêu cầu mà khách hàng đưa ra có thuộc thẩm quyền lập vi bằng của Thừa phát
lại hay không.
Bước 2: Thỏa
thuận lập vi bằng hành
vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet
Sau khi đã xác định yêu cầu
của khách hàng thuộc trường hợp có thể lập vi bằng, Thừa phát lại và khách hàng
sẽ tiến hành thỏa thuận phí lập vi bằng. Nếu thống nhất, các Bên ký Hợp đồng
dịch vụ lập vi bằng theo mẫu tại Thông tư 05/2020/TT-BTP.
Bạn cũng nên lưu ý là thông
thường, các văn phòng Thừa phát lại sẽ đề nghị khách hàng tạm ứng trước một
phần phí dịch vụ, đặc biệt là những vi bằng lập ngoài trụ sở văn phòng Thừa
phát lại.
Bước 3: Lập
vi bằng hành
vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet tại hiện trường.
Tức là Thừa phát lại có mặt
tại địa điểm lập vi bằng, tiến hành quan sát và ghi chép sơ bộ. Hiện trường có
thể là tại trụ sở văn phòng Thừa phát lại nhưng cũng có thể là tại một địa điểm
khác mà khách hàng yêu cầu. Nói chung, ở bước này, Thừa phát lại chủ yếu quan
sát, ghi âm, quay phim, chụp hình, đo đạc, ghi chép ban đầu.
![]() |
Hình ảnh vi bằng |
Bước 4: Hoàn
thiện vi bằng hành
vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet
Ngoại trừ những vi bằng đơn
giản được lập tại văn phòng thì bước hoàn thiện vi bằng sẽ được gộp chung với
bước lập vi bằng tại hiện trường (bước 3). Các trường hợp còn lại, Thừa phát
lại đều cần một quãng thời gian để hoàn thiện vi bằng. Các công việc cần thực
hiện tại bước này bao gồm soạn thảo vi bằng, in ấn vi bằng và tài liệu đính
kèm, trích xuất video, file ghi âm vào các đĩa vi tính, ký tên và đóng dấu.
Bước 5: Đăng
ký vi bằng hành
vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet
Theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.
Về cơ bản, đây là một thủ
tục hành chính nhằm tránh việc Thừa phát lại ngụy tạo “thời gian” lập vi bằng.
Ngoài ra, thông qua thủ tục này, Sở Tư pháp cũng giám sát công việc lập vi bằng
của Thừa phát lại. Trường hợp phát hiện vi bằng, tài liệu chứng minh vi phạm
quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP thì Sở Tư pháp có quyền thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Thừa phát lại, Văn phòng
Thừa phát lại chịu trách nhiệm trước người yêu cầu lập vi bằng, trước pháp luật
về nội dung, hình thức vi bằng đã lập.
Bước 6: Bàn
giao vi bằng và lưu trữ
Trước đây, theo quy định
tại Nghị định 135/2013/NĐ-CP thì vi bằng được coi là hợp lệ khi đã đăng ký tại
Sở Tư pháp. Do đó, Thừa phát lại đăng ký xong vi bằng rồi mới bàn giao cho
khách hàng. Tuy nhiên, hiện tại không còn quy định này nên thông thường, Thừa
phát lại bàn giao vi bằng cho khách hàng ngay sau hoàn thiện.
8. Hình
thức, nội dung vi bằng hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet
Hình thức và nội dung của
vi bằng được quy định tại Điều 40 Nghị định 08/2020/NĐ-CP. Theo đó, vi bằng
được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ Văn phòng
Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;
b) Địa điểm, thời gian lập
vi bằng;
c) Họ, tên, địa chỉ người
yêu cầu lập vi bằng;
d) Họ, tên người tham gia
khác (nếu có);
đ) Nội dung yêu cầu lập vi
bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;
e) Lời cam đoan của Thừa
phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;
g) Chữ ký của Thừa phát
lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu,
người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu
cầu).
Vi bằng có từ 02 trang trở
lên thì từng trang phải được đánh số thứ tự; vi bằng có từ 02 tờ trở lên phải
được đóng dấu giáp lai giữa các tờ; số lượng bản chính của mỗi vi bằng do các
bên tự thỏa thuận.
2. Kèm theo vi bằng có thể
có các tài liệu chứng minh; trường hợp tài liệu chứng minh do Thừa phát lại lập
thì phải phù hợp với thẩm quyền, phạm vi theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của
Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
Vì tính bảo mật, chúng tôi
không thể chia sẻ một vi bằng trên thực tế ở đây. Tuy nhiên, bạn có thể tham
khảo một vi bằng do 1 thư ký nghiệp vụ (đóng vai Thừa phát lại) theo học lớp
đào tạo Thừa phát lại tại Học viện Tư pháp lập theo yêu cầu của giảng viên
tại link này.
9. Phí
lập vi bằng hành
vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet
Theo quy định tại Điều 64
Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì chi phí lập vi bằng do khách hàng và văn phòng Thừa
phát lại thỏa thuận. Trên thực tế, các văn phòng căn cứ vào yêu cầu lập vi bằng
(nội dung, thời gian, địa điểm) sẽ báo mức phí thực hiện; nếu khách hàng đồng ý
thì các bên ký hợp đồng dịch vụ lập vi bằng.
Do theo cơ chế thỏa thuận
nên phí ở các văn phòng sẽ có sự chênh lệch. Tuy nhiên, theo quan điểm của Blog
Thừa phát lại, tiêu chí để tìm kiếm một đơn vị dịch vụ pháp lý, ngoài yếu tố
phí dịch vụ thì khách hàng cần phải ưu tiên cân nhắc lựa chọn một hãng luật
chuyên nghiệp, có các chuyên gia am hiểu pháp luật, giàu kinh nghiệm hành nghề
để tư vấn cho khách hàng giải pháp phù hợp nhất và hỗ trợ khách hàng hành động
để đạt được mục tiêu.
10. Số
lượng bản chính vi bằng và cấp bản sao vi bằng hành vi quảng cáo sai sự thật
trên mạng internet
Trước đây, số lượng bản
chính vi bằng bị khống chế là 03 bản và khách hàng chỉ được giữ 01 bản chính.
Do đó, nhu cầu cấp bản sao vi bằng rất cao. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành
thì không khống chế số lượng bản chính vi bằng. Do đó, khách hàng nên yêu cầu
văn phòng Thừa phát lại cung cấp nhiều hơn một bản chính vi bằng để thuận tiện
sử dụng. Về việc cấp bản sao vi bằng, ngoài văn phòng Thừa phát lại thì Ủy ban
nhân dân, đơn vị hành nghề công chứng cũng có quyền chứng thực sao y bản chính
(sao y). Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của chúng tôi, nếu có nhu cầu thì khách
hàng nên yêu cầu luôn văn phòng Thừa phát lại cấp bản sao; bởi vì nếu đem sao y
tại Ủy ban nhân dân, đơn vị hành nghề công chứng thì có thể không đảm bảo toàn
vẹn nội dung do thiếu các tài liệu đính kèm (đĩa vi tính, hình ảnh…). Quy định
về cấp bản sao vi bằng được thực hiện như sau:
Văn phòng Thừa phát lại
đang lưu trữ bản chính vi bằng thực hiện cấp bản sao trong các trường hợp sau
đây:
- Theo yêu cầu bằng văn bản
của cơ quan có thẩm quyền về việc cung cấp hồ sơ vi bằng phục vụ cho việc giám
sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến
việc đã lập vi bằng;
- Theo yêu cầu của người
yêu cầu lập vi bằng, người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến vi bằng đã được
lập.
Người yêu cầu cấp bản sao
vi bằng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải trả chi phí cấp bản sao vi
bằng theo mức sau đây: 05 nghìn đồng/trang, từ trang thứ 03 trở lên thì mỗi
trang là 03 nghìn đồng.
Trên đây là tư vấn của Blog
Thừa phát lại về vi bằng “hành vi quảng cáo sai sự thật trên mạng internet”. Nếu
còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, độc giả vui lòng liên hệ
theo thông tin sau đây, Blog Thừa phát lại sẵn sàng lắng nghe và chia sẻ giải
pháp với bạn:
Địa chỉ: 02
Tagore, Phường Bình Thọ, TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
Điện
thoại: 0906 311 132 - 0357 133 132
Email: blogthuaphatlai@gmail.com
Blog: blogthuaphatlai.vn
FB: facebook.com/blogthuaphatlai
Youtube: youtube.com/@blogthuaphatlai
0 Nhận xét